Nhà ở xã hội là gì? Ai có thể sở hữu được nhà ở xã hội?

nha-o-xa-hoi-2_opt

Để giải quyết bài toán kinh tế cho những người thu nhập mức trung bình. Nhưng vẫn muốn mua chung cư để sống ở thành phố lớn thì những dự án nhà ở xã hội được đầu tư và phát triển khá rộng rãi. Vậy nhà ở xã hội là gì? Loại hình này có gì khác với những dự án nhà ở khác? Nhà ở xã hội có được cấp giấy chuyển nhượng không? Những ai đáp ứng đủ điều kiện mua nhà ở xã hội? cùng dankocity tìm hiểu lời giải đáp qua bài viết này nhé!

Nhà ở xã hội là gì?

phoi-canh-can-ho-green-river_opt
Nhà ở xã hội là gì?

Nhà ở xã hội là nhà ở thuộc quyền sở hữu và quản lý của cơ quan nhà nước (có thể là trung ương hoặc địa phương). Hoặc được các tổ chức phi lợi nhuận xây dựng với mục đích cung cấp nhà ở giá rẻ. Dành cho một số đối tượng thuộc chính sách ưu tiên trong xã hội như công nhân, viên chức nhà nước. Hoặc người có thu nhập thấp trong xã hội mà chưa có nhà ở thuê hoặc mua.

Loại hình nhà này được cung cấp trên thị trường bất động sản. Với mục đích đưa cơ hội sở hữu căn hộ với mức giá rẻ hơn (thấp hơn nhà ở thương mại) cho những đối tượng nằm trong chính sách. Đặc biệt là những đối tượng còn nhiều hoàn cảnh khó khăn.

👉 Xem thêm: Những quy định về luật nhà ở mới nhất 2021 cần phải biết

Nhà ở xã hội có những loại nào?

Thông thường, nhà ở xã hội ở Việt Nam thường có 2 loại: Loại nhà ở do nhà nước đầu tư và loại do các doanh nghiệp tư nhân xây dựng.

Cụ thể:

  • Nhà ở do nhà nước đầu tư. Xây dựng với mục đích cho đối tượng là công nhân viên chức mua nhà ở xã hội
  • Nhà ở do doanh nghiệp tư nhân xây dựng rồi bán lại cho quỹ nhà ở xã hội. Theo các hình thức như giảm thuế VAT, giảm thuế đất,…

Đặc điểm của nhà ở xã hội

nha-o-xa-hoi_opt
Đặc điểm của nhà ở xã hội

Do nhà ở xã hội được nhà nước đầu tư và xây dựng nên dựa vào nhu cầu thuê và mua của người dân sinh sống trên địa bàn. Và phù hợp điều kiện phát triển kinh tế – xã hội của từng địa phương. Ở Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chính trong việc: Phê duyệt và công bố kế hoạch xây dựng. Quy hoạch phát triển các dự án nhà ở xã hội, xác định cụ thể loại nhà ở. Nhu cầu về diện tích nhà ở, cơ cấu căn hộ dành để cho thuê, cho mua. Cân đối cụ thể với các nguồn vốn đầu tư của các đơn vị. Và cơ chế để kêu gọi, khuyến khích đầu tư phát triển quỹ nhà ở xã hội.

Nhà ở xã hội Việt Nam thường có những đặc điểm chính như sau:

  • Tại đô thị loại đặc biệt không có quy định số tầng. Hay không giới hạn số tầng.
  • Tại các đô thị loại 1, loại 2, loại 3, loại 4 và loại 5 phải là nhà không được phép xây quá sáu tầng.
  • Diện tích mỗi căn hộ không được lớn hơn 60m² sàn và được hoàn thiện theo cấp. Hạng nhà ở nhưng không được bé hơn 30m² sàn.
  • Đảo đảm các tiêu chuẩn xây dựng hạ tầng kỹ thuật. Hạ tầng xã hội theo đúng quy định của từng loại đô thị.

Những ai mua được nhà ở xã hội

👉 Xem thêm:  Diện tích thông thủy là gì? Công thức tính đơn giản nhất

nha-o-xa-hoi-1_opt
Những ai mua được nhà ở xã hội

Theo Điều 49 Luật Nhà ở 2014 và Nghị định 100/2015/NĐ-CP đã ghi rõ đối tượng được mua nhà ở xã hội như sau:

  1. Người có công với cách mạng theo đúng quy định của pháp luật về chế độ ưu đãi người có công với cách mạng.
  2. Hộ gia đình nằm trong diện hộ nghèo và cận nghèo tại các khu vực nông thôn.
  3. Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên phải chịu ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.
  4. Người dân có mức thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
  5. Người lao động phổ thông đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp.
  6. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp. Công nhân trong đơn vị, cơ quan thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân.
  7. Cán bộ, công nhân, viên chức theo quy định của pháp luật mua nhà ở xã hội của cán bộ, công nhân, viên chức.
  8. Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo đúng quy định.
  9. Cá nhân, hộ gia đình nằm trong diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa. Phá dỡ nhà ở theo đúng quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.

Nhà ở xã hội có thời hạn bao lâu? Có được bán không?

Trong quy định của Luật nhà ở có ghi rõ các đối tượng sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Sẽ bao gồm tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 159 bộ luật.

Vì vậy, nếu bạn là công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Hoặc là người nước ngoài đã kết hôn với công dân Việt Nam hoặc kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì sẽ được phép sở hữu ổn định, lâu dài.

Còn lại với những trường hợp không thuộc một trong các quy định nêu trên. Tức bạn là người nước ngoài thì chỉ được sở hữu nhà ở trong thời hạn luật định là 50 năm và có thể gia hạn theo hợp đồng nhưng sẽ không được sở hữu lâu dài, vĩnh viễn.

Như vậy, khi là chủ sở hữu căn nhà xã hội, trong thời hạn chưa đủ 05 năm. Kể từ thời điểm trả hết tiền mua, nếu bạn là người mua có nhu cầu bán lại nhà ở xã hội thì chỉ được bán lại cho Nhà nước hoặc chủ đầu tư.

Trong trường hợp bạn muốn thế chấp nhà ở xã hội cũng không được. Trừ trường hợp thế chấp với ngân hàng để vay tiền mua, thuê mua bằng chính căn hộ đó.

Nhà ở xã hội có được phép thế chấp không?

Căn cứ vào Khoản 4, 5 của Điều 19 Nghị định 100/2015/VĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội có quy định rõ như sau:

Người mua, người thuê mua nhà ở xã hội không được phép thế chấp (trừ trường hợp thế chấp với ngân hàng để có thể vay tiền mua, thuê mua chính căn hộ đó) và không được phép chuyển nhượng nhà ở bằng bất kỳ hình thức nào trong thời gian tối thiểu là 05 năm, kể từ thời điểm người mua trả hết tiền mua, thuê mua nhà ở theo hợp đồng đã được ký với bên bán, bên cho thuê mua; chỉ được phép bán lại, thế chấp hoặc cho thuê sau khi được đơn vị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác liên quan gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.”

Tính từ thời điểm người mua, thuê mua nhà ở xã hội được phép bán nhà ở xã hội cho các đối tượng có nhu cầu mua thì ngoài các khoản phải nộp khi thực hiện bán nhà ở theo quy định của luật pháp, bên bán căn hộ nhà chung cư phải nộp cho Nhà nước 50% giá trị tiền sử dụng đất được phân bổ vào căn hộ đó; trường hợp bán nhà ở xã hội thấp tầng liền kề phải nộp 100% tiền sử dụng đất, tính theo giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp ban hành tại thời điểm bán nhà ở.

Trong thời hạn chưa đủ 05 năm, tính từ thời điểm trả hết tiền mua, thuê mua nhà ở xã hội, nếu bên mua hoặc thuê mua có nhu cầu cần bán lại nhà ở xã hội thì chỉ được phép bán lại cho Nhà nước (trong trường hợp thuê mua nhà ở xã hội được Nhà nước đầu tư) hoặc bán lại cho chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội (trong trường hợp mua và thuê mua nhà ở xã hội được đầu tư thiết kế xây dựng bằng nguồn vốn ngoài ngân sách) hoặc bán lại cho đối tượng được phép mua, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định theo Điều 49 của Luật Nhà ở, với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng một loại tại cùng địa điểm, thời điểm bán và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.”

Chuyển nhượng nhà ở xã hội cần điều kiện gì?

Căn cứ vào khoản 4 điều 62 Luật Nhà Ở năm 2014 quy định: “Bên thuê mua, bên mua nhà ở xã hội sẽ không được phép bán lại nhà ở trong thời hạn tối thiểu là 5 năm, tính từ thời điểm thanh toán hết tiền thuê mua, tiền mua nhà ở.

Trường hợp thời hạn 5 năm, kể từ ngày bên thuê mua, bên mua đã thanh toán hết tiền thuê mua, tiền mua nhà ở có nhu cầu bán nhà này thì chỉ được phép bán lại cho các đơn vị quản lý nhà ở xã hội đó hoặc bán cho đối tượng thuộc diện được phép mua nhà ở xã hội (nếu như đơn vị này không được mua với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng một thời điểm và địa điểm bán) và việc bán nhà sẽ không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.”

Bên cạnh đó, theo khoản 5, điều 13 của Nghị định 188/2013 về phát triển và quản lý nhà ở xã hội cũng quy định rõ như sau:

Tính từ thời điểm người mua, thuê mua nhà ở xã hội được phép bán nhà ở xã hội cho người khác thì ngoài các khoản phải nộp theo quy định khi thực hiện bán nhà ở theo quy định của luật pháp, bên bán căn hộ nhà chung cư phải nộp cho Nhà nước 50% giá trị tiền sử dụng đất được phân bổ cho căn hộ đó ( riêng đối với nhà ở thấp tầng liền kề phải nộp 100% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất xây dựng nhà ở), tính theo giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được phép ban hành tại thời điểm bán lại nhà ở.”

Trên đây là bài viết giải đáp về câu hỏi nhà ở xã hội là gì cùng các thông tin hữu ích liên quan đến loại hình này. Hy vọng những thông tin trên đây đã giúp ích cho các bạn trong quá trình tìm hiểu. Cảm ơn và hẹn gặp lại các bạn trong bài viết tiếp theo của Dankocity!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

0354 443 444
chat-active-icon